image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của BCH Đảng bộ Huyện Về quy hoạch phát triển Công nghiệp và Thương mại - dịch vụ dọc theo tuyến QL 62, N2 trên địa bàn huyện Thạnh Hóa

Ngày 08/9/2021, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 5285/KH-UBND, thực hiện Chương trình hành động của BCH Đảng bộ Huyện Về quy hoạch phát triển Công nghiệp và Thương mại - dịch vụ  dọc theo tuyến QL 62, N2 trên địa bàn huyện Thạnh Hóa


Căn cứ Chương trình hành động số 10-CTr/HU ngày 12/4/2021 của Huyện ủy Thạnh Hóa về quy hoạch phát triển Công nghiệp và Thương mại - dịch vụ dọc theo tuyến QL 62, N2 trên địa bàn huyện Thạnh Hóa.

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND huyện Thạnh Hóa xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển Công nghiệp và Thương mại - dịch vụ dọc theo tuyến QL 62, N2 trên địa bàn huyện Thạnh Hóa với các nội dung sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Huyện Thạnh Hóa là 1 trong 6 huyện Đồng Tháp Mười, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An, là cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, các công trình và mạng lưới giao thông ngày càng phát triển và mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đặc biệt có 02 tuyến quốc lộ đi qua địa bàn huyện (Quốc lộ 62 chiều dài đi qua là 17 km; quốc lộ N2, N2 Mở rộng chiều dài đi qua là 20km). Huyện đã đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản được đồng bộ, từ đó thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn, ngành nghề chủ yếu là chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, bao bì, may mặc, điện năng lượng mặt trời... Huyện đã kiến nghị thỏa thuận địa điểm đầu tư  với 120 dự án, kết quả được UBND tỉnh Long An quyết định chủ trương đầu tư trên 35 dự án với diện tích khoảng 186,5 ha; có 319 công ty, doanh nghiệp đang hoạt động với vốn đăng ký kinh doanh khoảng 296 tỷ đồng, .. đặc biệt là Nhà máy Điện từ năng lượng mặt trời tại xã Thạnh An, công suất khoảng 200 triệu KWh/năm, tổng giá trị dự án hơn 3.400 tỷ đồng.

Công nghiệp đã trở thành ngành sản xuất quan trọng nhất trong kinh tế của huyện làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Thương mại dịch vụ cũng theo đó với 04 chợ, khu thương mại tổng hợp với diện tích 2,2ha và hệ thống Bách Hóa Xanh, Điện máy xanh, thế giới di động, Con Cưng và các dịch vụ vận tải, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ngân hàng… Thị trường hàng hoá dồi dào, cùng với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cơ bản đáp ứng được nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của nhân dân, thu hút được nhiều thương hiệu uy tín vào đầu tư kinh doanh.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Định hướng quy hoạch, xây dựng phương án phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ theo Chương trình số 10-CTr/HU để triển khai kịp thời, đảm bảo tính khả thi; đồng thời xác định các nội dung trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động số 10-CTr/HU.

- Xác định và xây dựng sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp chủ lực của huyện để nâng cao sức cạnh tranh; Thực hiện các giải pháp hiệu quả thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển tạo bước đột phá phát triển thương mại, dịch vụ.

 - Quy hoạch phát triển công nghiệp thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, xanh và bền vững, gắn liền với phát triển du lịch và dịch vụ, đưa thương mại & dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ phát triển nhanh.

 III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

Mục tiêu chung

Phát triển Công nghiệp và thương mại - dịch vụ là nhiệm vụ trọng tâm, nâng cao giá trị trong cơ cấu kinh tế, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và giải quyết việc làm cho người lao động. Phải đặt trong mối quan hệ tổng thể và phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển Công nghiệp và thương mại - dịch vụ của tỉnh, khu vực và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn, gắn Công nghiệp và thương mại - dịch vụvới nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM, đô thị văn minh, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại, tiên tiến, bảo đảm tính bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đồng thời, gắn với phát triển thương mại - dịch vụ và nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sản xuất, sản phẩm hàng hóa có thương hiệu, tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Quy hoạch phát triển Công nghiệp

* Giai đoạn 2021-2025

- Quy hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2011-2020

 + Cụm công nghiệp Thủy Đông tại km 24,  xã Thủy Đông huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, qui mô: 75 ha.

Vị trí thành lập Cụm công nghiệp xã Thủy Đông huyện Thạnh Hóa vừa có thể kết nối Quốc lộ N2 - Quốc lộ 62.

+ Cụm công nghiệp Tân Tây tại km 19, xã Tân Tây huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, qui mô: 75 ha

Vị trí thành lập Cụm công nghiệp xã Tân Tây huyện Thạnh Hóa kết nối với Quốc lộ 62.

Định hướng bố trí ngành, nghề vào Cụm công nghiệp: sản xuất và chế biến sản phẩm chăn nuôi; nuôi trồng theo hướng ứng dụng công nghệ cao.

- Quy hoạch mới

 + Cụm công nghiệp Tân Tây tại km 19 (cặp kênh Thủy Tân), xã Tân Tây huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, qui mô: 75 ha.

Vị trí thành lập Cụm công nghiệp xã Tân Tây  huyện Thạnh Hóa vừa có thể kết nối Quốc lộ 62 và Sông Vàn Cỏ Tây.

+ Cụm công nghiệp Tân Đông tại km 13, xã Tân Đông.huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An, qui mô: 75 ha.

Vị trí thành lập Cụm công nghiệp  - Tiểu thủ công nghiệp Tân Đông. huyện Thạnh Hóa vừa kết nối Quốc lộ 62, vừa kết nối đường thuỷ là Sông Vàm cỏ tây.

Định hướng bố trí ngành, nghề vào Cụm công nghiệp: sản xuất và chế biến sản phẩm chăn nuôi; nuôi trồng theo hướng ứng dụng công nghệ caoNông sản

 * Giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2045

- Định hướng quy hoạch phát triển Phân Khu Công nghiệp - Đô Thị tại xã Thuận Nghĩa Hoà với diện tích 3.107 ha của Công Ty An Thạnh Bến Lức (đang  khảo sát lập quy hoạch).

- Định hướng quy hoạch phát triển khu dân cư - đô thị Thủy Tây, cặp QL 62, N2 mở rộng (Ngã ba Tuyên Nhơn) với diện tích khoảng 40 ha.

2.2. Quy hoạch phát triển thương mại dịch vụ dọc quốc lộ 62, N2 mở rộng

2.2.1 Dự án thương mại - dịch vụ -  du lịch sinh thái

Khu vực đất mặt nước (hầm đất) dọc quốc lộ 62 tại km 25, ấp Nước Trong, xã Thủy Đông, diện tích khoảng 08 ha.

 Việc hình thành và phát triển thương mại - dịch vụ - kết hợp du lịch sinh thái là một trong những chiến lược phát triển kinh tế nhằm phát huy thế mạnh của địa phương, đặc biệt phát triển các các mô hình gắn với môi trường xanh: trồng trọt, sản xuất kinh doanh , nghĩ dưỡng...  

Đầu tư xây dựng mô hình nông nghiệp xanh kết hợp khu vui chơi giải trí hấp dẫn cùng khu nghỉ dưỡng cao cấp… thông qua đó góp phần đa dạng hoá các loại hình du lịch sinh thái, tạo điều kiện thu hút du khách đến tham quan du lịch tại huyện.

2.2.2 Dự án du lịch sinh thái nghỉ dưỡng

Khu vực đất mặt nước (hầm đất) tại km 62 đến km 63 dọc quốc lộ N2 mở rộng thuộc Thị Trấn Thạnh Hóa, diện tích khoảng 38,5 ha.

 Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình một khu du lịch tổng hợp nhiều loại hình du lịch sinh thái - văn hóa với các loại hình khai thác như: Khu vui chơi giải trí gồm bơi thuyền, đạp vịt, câu cá, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi du lịch sinh thái, các công trình và cảnh quan sẽ được bố trí hài hoà tự nhiên phục vụ tốt nhu cầu của du khách, phù hợp với phát triển du lịch tổng thể của vùng với tiêu chuẩn cao cấp.

2.2.3. Dự án phát triển dân cư kết hợp du lịch sinh thái

 Đối diện quốc lộ 62 - N2 Mở rộng tại km 28 đến km 29, cặp kênh phía Nam QL 62 - N2 ấp 1, xã Thạnh An, diện tích khoảng 100 ha.

Đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình dân cư kết hợp du lịch tổng hợp nhiều loại hình du lịch sinh thái.

Với việc hình thành dự án huyện Thạnh Hóa sẽ có điều kiện thu hút và phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, tạo điều kiện để thu hút hàng trăm lao động, giảm dần sự cách biệt về thu nhập giữa thành thị và nông thôn.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1.  Nhiệm vụ

1. 1. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch

Căn cứ vào tiềm năng và lợi thế của địa phương, tiến hành rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển Công nghiệp- thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của huyện định hướng đến năm 2025 và những năm tiếp theo; phù hợp với các quy hoạch vùng, quy hoạch của Tỉnh.

1. 2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng

- Tiếp tục khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển Công nghiệp.thương mại-dịch vụ để tập trung huy động nguồn lực đầu tư vào kết cấu hạ tầng tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển.

- Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm thu hút đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực mạnh; chú trọng tận dụng các chính sách hỗ trợ về phát triển Công nghiệp.thương mại-dịch vụ của Trung ương, Tỉnh; kêu gọi thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp.

- Làm tốt công tác đền bù, bố trí tái định cư; tạo công ăn, việc làm, ổn định cuộc sống nơi ở mới, làm tốt công tác an sinh, trật tự an toàn xã hội.

1. 3. Thu hút đầu tư, phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại & Dịch vụ

- Tập trung nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống hiện có của huyện, như chế biến lương thực, thực phẩm, bao bì, may mặc, cơ khí, chế biến thức ăn gia súc, hoa quả... theo hướng ưu tiên các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng cao; sản xuất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.

- Vận dụng các cơ chế chính sách hiện có để tạo động lực thúc đẩy công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phát triển, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển một số sản phẩm CN.TM-DV được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện để thực hiện Đề án mỗi xã một sản phẩm trong điều kiện hội nhập hiện nay.

- Gắn kết các mô hình nông nghiệp xanh, làng nghề độc - lạ vào thương mại -dịch vụ và du lịch sinh thái nhằm thu hút, làm tăng giá trị trong ngành nông nghiệp.

1. 4. Hỗ trợ, thực hiện cơ chế chính sách

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới và hổ trợ thực hiện cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh; đồng thời rà soát, hỗ trợ phát triển CN-TM&DV, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản lý của doanh nghiệp.

- Rà soát đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển Công nghiệp và thương mại - dịch vụ của huyện phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư trên địa bàn, trong đó tập trung vào vào một số lĩnh vực như đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất về Chế biến, vật liệu xây dựng.... Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được liên kết để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển Công nghiệp và thương mại - dịch vụ;

1. 5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nhân lực Công nghiệp và thương mại - dịch vụ có chất lượng tốt, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động Công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở đào tạo để có nguồn nhân lực bảo đảm số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

1. 6. Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường

- Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các cam kết, giải pháp bảo vệ môi trường của các chủ dự án, việc xử lý chất thải rắn tại các cụm CN-TM&DV, các dự án du lịch sinh thái. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường công tác điều tra cơ bản, quan trắc, nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu.

- Các dự án đầu tư khi được thuê đất phải có đầy đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi vận hành và xả thải ra môi trường. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất .

- Quan tâm công tác quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất chế biến thực phẩm, … tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện. Xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất chế biến hàng hóa không có nhãn mác, hàng giả, hàng nhái hoặc các cơ sở sản xuất mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

- Tăng cường thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Kế hoạch áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức và khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu và năng lượng vào sản xuất, bảo đảm môi trường.

2. Giải pháp

2.1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư hạ tầng

 Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư giữa các doanh nghiệp phân phối và tổ chức tín dụng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các cụm Công nghiệp.

Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh doanh, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh và cộng đồng dân cư.Kết hợp lồng ghép giữa các nguồn vốn để bảo đảm hiệu quả sử dụng. Nhà nước hỗ trợ về công tác lập và thẩm định quy hoạch, công tác giải phóng mặt bằng .

2.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp - thương mại và dịch vụ

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Nâng cao năng lực thẩm định về tác động môi trường của dự án hạ tầng thương mại; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

- Đối với các doanh nghiệp thương mại: Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm; thực hiện tốt việc thu gom, xử lý chất thải nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại, tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, thông thoáng cho doanh nghiệp.

  V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Phòng Kinh tế & Hạ tầng

 - Tham mưu thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề án phát triển khu - cụm công nghiệp; quan tâm thu hút đầu tư sản xuất - chế biến sản phẩm vùng miền; công nghiệp sạch, ít ô nhiễm.

- Đầu mối quản lý nhà nước về Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện, có nhiệm vụ thực hiện kêu gọi các dự án trong lĩnh vực này nhằm để phát triển kinh tế - xã hội; nắm bắt tình hình, phối hợp các ngành có liên quan tổ chức các buổi làm việc với chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; đề xuất kiến nghị các giải pháp giải quyết khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư theo thẩm quyền.

- Xây dựng kế hoạch tập trung rà soát quy hoạch phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ trên địa bàn để đề xuất bổ sung, điều chỉnh các bất cập (nếu có), rà soát 6 tháng/năm các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực để đề xuất hỗ trợ chính sách khuyến công theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công cho các tổ chức, cá nhân liên quan;

- Xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại; Chương trình hỗ trợ phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp nông thôn chủ lực; Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan trong việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa từ các cơ sở công nghiệp, trong đó tăng cường kiểm tra xử lý các cơ sở sản xuất chế biến hàng hóa không có nhãn mác, hàng giả, hàng nhái; xử lý quyết liệt, kể cả kiến nghị loại bỏ đối với các cơ sở công nghiệp mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch

- Căn cứ vào kế hoạch, cân đối nguồn ngân sách, tham mưu cho UBND huyện xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư, chính sách đầu tư cho phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ. Chú trọng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư, mạnh dạn đề xuất, kiến nghị những dự án chậm triển khai hoặc năng lục đầu tư không đảm bảo.

- Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công gắn kết trong từng giai đoạn đối với phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ. Ưu tiên gắn kết đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trong việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư trong đó tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông - lâm sản, Cơ khí; mộc dân dụng; gạch không nung .... và các sản phẩm công nghiệp nông thôn khác.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì phối hợp với các phòng ban ngành và địa phương liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chuyên ngành liên quan đến phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ: Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; quy hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư phát triển ngành công nghiệp.

- Phối hợp với các phòng ban ngành liên quan trong việc đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư triển khai thực hiện dự án;

- Tham mưu UBND huyện tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; việc chấp hành cam kết bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp; phát hiện, tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.  

4. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chủ trì phối hợp với các phòng ban ngành liên quan, triển khai lập, điều chỉnh các quy hoạch các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến trên địa bàn. Phối hợp với các địa phương lân cận để xây dựng và thực hiện quy hoạch liên vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung bảo đảm ổn định nguyên liệu cho các cơ sở chế biến trên địa bàn.

- Phối hợp các phòng ban ngành và UBND các xã, thị trấn thực hiện xây dựng Đề án mỗi xã mỗi sản phẩm nhằm khuyến khích phát triển các sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài huyện.

- Gắn kết làng nghề, các mô hình nông nghiệp xanh, độc lạ vào thương mại -dịch vụ và du lịch sinh thái nhằm thu hút, tăng thu nhập cho nông dân.

5. Phòng Văn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Truyền thanh

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền giới thiệu, quảng bá tiềm năng, lợi thế của địa phương, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện trên hệ thống truyền thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử huyện biết tham gia đầu tư phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện.

- Phối hợp với các ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền chủ trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư, chính sách đầu tư cho phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện.

6. Chi cục Thống kê

Tăng cường công tác thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin số liệu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện từ báo cáo thống kê cơ sở và các cuộc điều tra, tổng điều tra. Quản lý và thực hiện công bố, cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để làm dữ liệu xây dựng và phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ trên địa bàn;  

7. Chi cục thuế

- Chủ trì, phối hợp với các phòng ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn rà soát các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn để cập nhất, bổ sung vào sổ bộ theo dõi, quản lý, chống thất thu ngân sách.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp kết hợp với các ngành chức năng để phát hiện, xử lý với các hành vi gian lận trong kinh doanh như quay vòng hóa đơn, trốn thuế, gian lận thuế trong kê khai, hoàn thuế, chuyển giá trong giao dịch liên kết…

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

8. Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn

- Căn cứ Kế hoạch này và thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước đến các cơ sở sản xuất, nhân dân; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp trên địa bàn.

- Phối hợp các cơ quan chức năng của huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các quy định có liên quan đến sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của cơ sở về UBND huyện.

9. UBMTTQ và các đoàn thể

Phối hợp tổ chức, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân biết thực hiện; tăng cường giám sát trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

 Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện.

Căn cứ nội dung kế hoạch này, yêu cầu các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm./.


Ban biên tập
Tin liên quan
1 2 
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement