image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 0
  • Tất cả: 0
Điều kiện tự nhiên


Thạnh Hóa là 1 trong 5 huyện, 01 thị xã  thuộc Đồng Tháp Mười và nằm phía bắc tỉnh Long An, cách thành phố Tân An 32 km về hướng Bắc theo QL.62, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 80 km về hướng Đông Bắc theo QL.62-QL.1A và 68 km theo QL.N2. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 46837,28 ha, dân số là 54.778 người. 13.806 hộ (năm 2013).

1. Vị trí địa lý

- Về tọa độ địa lý,

+ Kinh độ Đông   : 106028’78” - 106058’40”

+ Vĩ độ Bắc                   : 10057’59” - 10081’50”

- Về ranh giới địa lý hành chính,

+ Phía Đông giáp huyện Thủ Thừa;

+ Phía Tây giáp các huyện Tân Thạnh và Mộc Hóa.

+ Phía Nam giáp huyện Tân Phước của tỉnh Tiền Giang;

+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp Campuchia và huyện Đức Huệ;

Toàn huyện được chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Thạnh Hóa và các xã Tân Hiệp, Thuận Bình, Thạnh An, Thạnh Phước, Thạnh Phú, Thuận Nghĩa Hòa, Thủy Tây, Thủy Đông, Tân Tây và Tân Đông.

Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Thạnh Hóa, là nơi tập trung các cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa cấp huyện và là trung tâm kinh tế đô thị hàng đầu của huyện.

Về đường bộ, trên địa bàn huyện Thạnh Hóa có các tuyến giao thông chính yếu kết nối cấp vùng sau:

- Tuyến QL.62 nối liền huyện Thạnh Hóa với huyện Tân Thạnh và huyện Thủ Thừa với điểm đầu là Cống Bắc Đông và điểm cuối là Rạch Tân Thạnh, được xem như tuyến trục chính nối liền huyện Thạnh Hóa với thành phố Tân An

- Tuyến QL.N2 là tuyến giao thông ngắn nhất từ TP Hồ Chí Minh xuyên qua vùng Đồng Tháp Mười đi các tỉnh phía Bắc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Ngoài ra trên địa bàn cũng đang định tuyến QL.N1, là tuyến giao thông kết nối các huyện thị dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.

- Tuyến Vàm Thủ - Bình Hòa Tây (Bắc Vàm Cỏ Tây) đi qua địa bàn nối liền Thủ Thừa và Mộc Hóa.

- Phía Bắc ngoài ranh địa bàn là tuyến ĐT.839 kết nối với thị trấn Đông Thành (huyện Đức Huệ) và trục đường phía Tây sông Vàm Cỏ Đông, sẽ liên tuyến với tuyến đường kênh Ma Ren

Về đường thủy, sông Vàm Cỏ Tây được xem như tuyến giao thông thủy huyết mạch trên địa bàn kết nối với hệ thống các kênh trục quan trọng như kênh Dương Văn Dương, kênh Bắc Đông, được xem là các tuyến giao thông thủy quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa huyện Thạnh Hóa với tỉnh Đồng Tháp, thành phố Tân An và thành phố Hồ Chí Minh, giữa các huyện trong nội bộ tỉnh.

Về vị trí kinh tế,

- Trước khi tuyến QL.N2 hình thành, huyện Thạnh Hóa được xem như là cửa ngõ của thành phố Tân An hướng về vùng Đồng Tháp Mười qua tuyến QL.62.

- Sau khi tuyến QL.N2 hình thành, huyện Thạnh Hóa được xem như là huyện đầu cầu của vùng Đồng Tháp Mười hướng về trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,  là một trong những điểm kết nối giao lưu giữa các huyện thị thuộc tỉnh Long An và tỉnh Đồng Tháp về các khu vực kinh tế năng động thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các vệ tinh phát trển công nghiệp - đô thị (Đức Hòa, Bến Lức) thông qua QL.N2 và kênh Dương văn Dương.

Trong tầm nhìn dài hạn, ngoài 2 tuyến trên, địa bàn huyện Thạnh Hóa còn có nhiều tiềm năng phát triển giao lưu kinh tế hướng về phía Nam (qua huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang) và hướng về phía bắc (khu vực kinh tế biên giới) dù rằng khả năng phát triển theo các hướng này ít thuận lợi hơn so với Tân Thạnh, Mộc Hóa và Đức Huệ.   

- Về vị trí phát triển sản xuất kinh tế, trong phân vùng địa lý kinh tế của tỉnh Long An, Thạnh Hóa thuộc tiểu vùng IV (gồm Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa và một phần huyện Tân Thạnh), nhiệm vụ chủ yếu là phát triển nông lâm ngư nghiệp với sản phẩm chủ lực là lúa, đay, tràm và nuôi thủy sản nước ngọt. Tuy nhiên trong tình hình phát triển kinh tế và thu hút đầu tư sắp tới, một số địa bàn thuộc huyện cũng có một số khả năng phát triển nhất định về đô thị, công nghiệp và thương mại dịch vụ.

2. Điều kiện tự nhiên

2.1. Khí hậu, thời tiết

Điều kiện khí hậu của huyện Thạnh Hóa mang đặc điểm khí hậu chung của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố thành 2 mùa rõ rệt.

- Chế độ nắng: tổng số giờ nắng trung bình năm vào khoảng 2.765 giờ/năm, trung bình ngày 7,6 giờ nắng và phân hóa theo mùa. Tổng lượng bức xạ trong năm156,7 Kcal/năm, mùa mưa lượng bức xạ trung bình vào khoảng 14,3kcal/tháng; mùa khô lượng bức xạ trung bình vào khoảng 11,8 kcal/tháng.

- Lượng mưa trung bình là 1.447,7mm/năm và phân bổ không đều ở các tháng trong năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm; các tháng còn lại mưa ít, lượng mưa chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa trong năm. Chế độ mưa là yếu tố khí hậu quan trọng có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và mùa vụ trên địa bàn huyện.

- Nhiệt độ bình quân năm là 27,2oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,3oC thường vào tháng 5; tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25oC.

- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm vào khoảng 1.323,6mm/năm chiếm hơn 90% lượng mưa. Lượng bốc hơi cao nhất là 129,3 mm thường thường vào tháng 2 cao gấp 37 lần lượng mưa trong  tháng.

- Tổng tích ôn cao 9.7860C/năm, biên độ nhiệt trong năm dao động 4,3oC, biên độ nhiệt ngày đêm dao động 8 -10oC.

- Độ ẩm không khí trung bình 79% có thay đổi theo mùa và theo diễn biến của chế độ mưa.

- Vào mùa mưa, gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước với hướng gió thịnh hành là Tây Nam; vào mùa khô, gió mùa Đông Bắc mang không khí khô có hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Đông; chuyển tiếp giữa 2 mùa là gió Đông, gió Tây Nam.

2.2. Thủy văn

     Ngoài 2 dòng chảy chính trên địa bàn là sông Vàm Cỏ Tây và kênh Dương văn Dương, trong quá trình khai thác địa bàn, đã hình thành hệ thống các kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 1.340 km, mật độ khá cao (2,86 km/km2)

Các dòng chảy chính trên địa bàn bao gồm:

     - Sông Vàm Cỏ Tây, chảy theo hướng Tây Nam và kết nối với Sông Vàm Cỏ Đông tại địa bàn 3 huyện Tân Trụ, Cần Đước và Châu Thành. Đoạn chảy qua địa phận huyện Thạnh Hóa có chiều dài khoảng 46 km, chiều rộng trung bình khoảng 150 - 200 m, được xem như tuyến giao thông thủy và là trục cấp nước chính trên địa bàn

- Kênh 61 và kênh Dương Văn Dương: là 2 kênh tạo nguồn nước ngọt chính trên địa bàn huyện, lấy nước từ  sông Tiền.

Hệ thống các kênh rạch quan trọng khác bao gồm:

- Hệ thống các kênh ngang, bao gồm các kênh trục chính như: kênh Xáng Thủy Tân, kênh 30-4, kênh 2000 Bắc với tổng chiều dài khoảng 37km.

- Hệ thống các kênh dọc, bao gồm các kênh trục chính như: kênh Ma Ren, kênh T6, kênh An Xuyên, kênh Cái Kè với tổng chiều dài khoảng 39km.

Các kênh rạch trên vừa là tuyến giao thông thủy, vừa là các trục cấp và tiêu nước chính trên địa bàn. Ngoài ra còn có hơn 300 kênh nội đồng lớn nhỏ phục vụ cho nhu cầu tưới, tiêu úng, xả phèn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Do nằm trong khu vực Đông Bắc của vùng đồng lũ kín Đồng Tháp Mười, huyện Thạnh Hóa chịu ảnh hưởng ngập lũ hàng năm và chịu ảnh hưởng của 2 dòng lũ: lũ từ sông Tiền và lũ tràn biên giới Campuchea. Thời kỳ cao điểm ngập lũ chậm hơn và độ ngập thuộc vào loại trung bình so với toàn vùng Đồng Tháp Mười. Ứng với tần suất 20% (lũ trung bình),

- Vào cuối tháng 9, khu vực trung tâm địa bàn huyện bắt đầu ngập 0,25-0,75 m;  khu vực phía Bắc, Đông Bắc và Đông Nam chưa ngập

- Trong tháng 10, trừ khu vực giáp biên giới Campuchea ngập nông (0,25-0,50 m), toàn địa bàn đều ngập khoảng 1,00-1,50 mét, khu vực ngập sâu nhất  nằm về phía Tây và trung tâm địa bàn.

- Đến tháng 11, lũ rút dần và độ ngập chỉ còn trong khoảng 0,25-0,50 m tùy vào địa hình từng khu vực.

Ứng với tần suất 1% (tương đương lũ năm 2000), ngập lũ đến sớm hơn khoảng 15-20 ngày và độ ngập tối đa trong khoảng 1,75-2,00 m, trong điều kiện kết cấu hạ tầng còn yếu kém vào thời kỳ đó, trận lũ năm 2000 đã gây nhiều thiệt hại đáng kể; đồng thời ngập lũ cũng là tác nhân dẫn đến việc phải phòng hộ và nâng cao mặt bằng các công trình xây dựng rất tốn kém. Tuy nhiên, các mặt tích cực của ngập lũ là thau chua rửa phèn, vệ sinh đồng ruộng, bổ sung nguồn lợi thủy sản và một ít phù sa.

 Ngoài yếu tố ngập lũ theo chu kỳ hàng năm, huyện Thạnh Hóa còn bị ảnh hưởng của chua phèn (khu vực Bắc Đông và những vùng đất mới khai hoang) từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Do địa hình thấp trũng khó tiêu thoát nước, khả năng rửa phèn trên các địa bàn này rất chậm.

Vào thời kỳ mùa kiệt hàng năm (tháng 3-5), đường ranh mặn 4g/l đã theo sông Vàm Cỏ Tây vượt qua địa bàn theo triều. Trong bối cảnh thay đổi khí hậu toàn cầu, xâm nhập mặn có khuynh hướng ngày càng gia tăng.

2.3. Địa hình, địa chất

2.3.1. Địa hình

     Địa hình địa bàn huyện Thạnh Hóa mang đặc điểm chung của địa hình vùng Đồng Tháp Mười thấp, trũng và khó thoát nước, khuynh hướng địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và có thể phân thành 2 dạng sau:

- Địa hình trung bình: cao độ từ 0,9 - 1,2 m, chiếm khoảng 4,9% diện tích  đất tự nhiên toàn huyện. Phân bố tập trung tại khu vực tiếp giáp biên giới Campuchia thuộc địa bàn các xã Tân Hiệp, Thuận Bình và một phần diện tích xã Tân Đông (khu vực giáp huyện Thủ Thừa).

- Địa hình thấp: cao độ < 0,9 m chiếm khoảng 95,1% diện tích đất tự nhiên toàn địa bàn. Nơi thấp nhất có cao độ <0,6 m chiếm khoảng 5,3% tập trung chủ yếu tại các xã Thạnh Phú, Thuận Nghĩa Hòa và thị trấn Thạnh Hóa.

2.3.2. Địa chất - Địa mạo

     Về địa chất, địa bàn được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50 m có 2 loại trầm tích: Holocen (phù sa mới) và Pleistocen (phù sa cổ).

     Về địa mạo, địa bàn huyện Thạnh Hóa có 2 dạng chính:

     - Khu vực dốc tụ triền phù sa cổ: nằm tiếp nối với dãy phù sa cổ từ  Campuchia, chiếm diện tích không đáng kể (5%), chủ yếu tại Tân Hiệp. Đất có địa hình tương đối cao và có khuynh hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam; thành phần cơ giới nhẹ vật liệu chủ yếu là thịt pha cát có sét, không phèn, tương đối thích ứng cho xây dựng công trình.

     - Đồng lũ kín: thuộc khu vực Đông Bắc vùng Đồng Tháp Mười, hình thành do quá trình phù sa mới bồi tụ trong môi trường biển nông. Dạng địa hình đặc trưng là trũng thấp, khó tiêu thoát nước và ngập lũ hàng năm, lớp mặt đến độ sâu 5-50 m là phù sa mới với vật liệu đất chủ yếu là sét có vật liệu sinh phèn nằm phủ lên lớp phù sa cổ;  địa chất công trình nhìn chung là kém.

            3. Đánh giá chung

Về mặt vị trí và điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Hóa có những lợi thế sau:

- Với vị trí cửa ngõ vùng Đồng Tháp Mười đối với thành phố Tân An qua QL.62 và trục sông Vàm Cỏ Tây - kênh Xáng Thủy Tân, Thạnh Hóa được xem như địa bàn vệ tinh và cánh tay nối dài của thành phố Tân An hướng về vùng Đồng Tháp Mười và có thuận lợi trong việc tiếp nhận các chuyển giao, đầu tư về công thương nghiệp, dịch vụ từ thành phố Tân An và cũng là một trong những điểm trung chuyển hướng về đô thị trung tâm Tân An.

- Với quá trình hình thành và phát triển của 2 trục giao thông bộ quan trọng cấp vùng (QL.N1, QL.N2) đi qua địa bàn, kết hợp với tuyến kênh Dương Văn Dương, trong tầm nhìn dài hạn, huyện Thạnh Hóa có vai trò đầu cầu nối liền các tỉnh huyện khu vực trung tâm và phía Đông vùng Đồng Tháp Mười hướng về trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (thông qua 2 cửa ngõ Tân Thạnh và Đức Hòa), có nhiều tiềm năng phát triển các điểm trung chuyển - chế biến về nông sản phẩm và thương mại dịch vụ trong thế giao lưu kinh tế giữa 2 vùng trên.   

          - Với đường biên giới dài 9 km (6,36% tổng chiều dài đường biên giới của tỉnh Long An), địa bàn Thạnh Hóa có tiềm năng phát triển và giao lưu kinh tế khu vực biên giới phía bắc tỉnh Long An, nhất là sau khi tuyến QL.1A hình thành..

- Quỹ đất dồi dào, giá đất còn thấp. Tài nguyên đất đai khá đa dạng, nếu được khai thác và cải tạo tốt thì ngoài việc thích nghi tốt cho phát triển lâm nghiệp và lúa, địa bàn có nhiều tiềm năng trong phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày và hình thành các vùng chuyên canh tập trung.

- Hệ thống sông kênh rạch phong phú, thuận lợi giao thông thủy với nhiều tuyến giao thông quan trọng (sông Vàm Cỏ tây, kênh Dương văn Dương, kênh Xáng Thủy Tân)

- So với các huyện thị khác thuộc tỉnh long An, Thạnh Hóa là địa bàn có thảm rừng lớn nhất, độ đa dạng sinh thái cao hơn và có sinh cảnh đặc trưng thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái.

Về mặt hạn chế, các đặc điểm vị trí và điều kiện tự  nhiên sau cần lưu ý:

- Địa bàn huyện nằm trong khu vực Đông Bắc vùng Đồng Tháp Mười, thuộc dạng địa mạo đồng lũ kín, địa hình trũng thấp và khó tiêu thoát nước, thau chua rửa phèn và thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của đại đa số cư dân trên địa bàn.

- Phần lớn địa bàn có cao trình thấp, các đặc tính địa chất công trình kém gây nhiều khó khăn tốn kém trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và giảm sức hút đầu tư công thương nghiệp.

- Phần lớn đất đai trong khu vực có độ phì thấp do bị nhiễm phèn và nhiễm mặn vào mùa khô. Khả năng sử dụng đất phèn trong nông nghiệp đạt hiệu quả chưa cao.

- Với sự hình thành của hệ thống kênh mương nội đồng, độ chia cắt của địa bàn khá cao dẫn đến các yếu tố bất lợi về mặt đầu tư phát triển giao thông bộ.

- Nguồn nước ngầm tầng nông không đạt tiêu chuẩn chất lượng cho khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt; nguồn nước ngầm tầng sâu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhưng khai thác còn nhiều hạn chế do giá thành khai thác cao.



image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement